Thứ Tư, 21 tháng 8, 2013

Một số bài tập Kế toán Hoạt Động Thương Mại




Hình minh hoạ
Bài 1
Tại doanh nghiệp thương mại Hoàng Mai, áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán hàng tồn kho trong kỳ có số liệu như sau:
1.      Mua sản phẩm A nhập kho, chưa thanh toán cho người bán. Giá mua sản phẩm A là 120.000đ/sp, thuế suất thuế GTGT 10%. Số lượng sản phẩm được ghi trên hóa đơn do bên bán xuất 2.000 sản phẩm, số lượng sản phẩm thực nhập kho là 1.960 sản phẩm. Phần hàng hóa thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ giải quyết. 
2.      Xuất bán trực tiếp cho khách hàng X: 1.500 sản phẩm A với giá bán là 140.000đ/sp, thuế GTGT 10%, thu bằng chuyển khoản.
3.      Mua sản phẩm B nhập kho để bán, đã thanh toán tiền cho người bán qua ngân hàng. Giá mua sản phẩm B 150.000đ/sp, thuế GTGT 10%. Số lượng sản phẩm được ghi trên hóa đơn do bên bán xuất 1.000 sản phẩm, số lượng hàng hóa thực nhập kho 950 sản phẩm. Phần hàng hóa thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ giải quyết.
4.      Sản phẩm A thiếu do đơn vị vận tải làm mất. Đơn vị vận tải cam kết sẽ thanh toán số tiền này theo giá có thuế.
5.      Mua hàng hóa C nhập kho để bán, chưa thanh toán tiền cho người bán. Giá mua hàng hóa C là 100.000đ/sp, thuế suất thuế GTGT 10%. Số lượng sản phẩm C ghi trên hóa đơn do bên bán xuất 3.000 sản phẩm, số lượng sản phẩm C thực nhập kho 3.010 sản phẩm. Phần hàng hóa C thừa chưa rõ nguyên nhân. Doanh nghiệp nhập kho luôn số hàng thừa.
6.      xuất bán 200 sản phẩm B theo hình thức nhận hàng, giá bán 200.000đ/sp, khách hàng được trả chậm sau 3 tháng, nếu thanh toán trước thời hạn 1 tháng được hưởng chiết khấu 1%, trước thời hạn 2 tháng được hưởng chiết khấu 2% trên giá bán có thuế.
7.      Sản phẩm B thiếu do bên bán giao nhầm. Bên bán đã chuyển hóa đơn mới và chuyển trả số tiền tương ứng với số sản phẩm thiếu qua ngân hàng.
8.      Doanh nghiệp nhận tiền đền bù sản phẩm A thiếu từ đơn vị vận tải bằng tiền mặt.
9.      Sản phẩm C thừa do người bán giao thừa và DN chấp nhận mua luôn số hàng này và chưa trả tiền nhà cung cấp. Nhà cung cấp đã chuyển hóa đơn cho doanh nghiệp số hàng mua bổ sung này.
10. Doanh nghiệp được khách hàng thanh toán tiền bán hàng B bằng tiền gửi ngân hàng trước thời hạn 2 tháng.
11. Mua sản phẩm D xuất bán thẳng cho người mua Y đã thanh toán tiền cho người bán bằng chuyển khoản. Giá mua sản phẩm D là 500.000đ/sp, thuế suất thuế GTGT 10%. Số lượng sản phẩm D được ghi trên hóa đơn do bên bán xuất 600 sản phẩm, số lượng sản phẩm D thực giao cho khách là 580 sản phẩm. Phần sản phẩm D thiếu chưa rõ nguyên nhân. Giá bán sản phẩm D là 550.000đ/sp, chưa thu tiền khách hàng.
12. Sản phẩm D thiếu do nhân viên áp tải làm mất, quyết định trừ lương nhân viên ½ trị giá phần hàng thiếu từ tháng này, còn lại đưa vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
13. Xuất bán 1.200 sản phẩm C, cho khách hàng trả góp trong 6 tháng, giá bán thông thường 120.000đ/sp, giá bán trả góp 125.000đ/sp. Khách hàng đã nhận hàng và trả bằng tiền mặt kỳ đầu tiên.
14. Mua sản phẩm E, đã thanh toán tiền cho người bán ½ số tiền qua ngân hàng. Giá mua sản phẩm E: 180.000 đ/sp, thuế suất thuế GTGT 10%. Số lượng ghi trên hóa đơn do bên bán xuất 2.600 sản phẩm, số lượng nhập kho 3.000. Phần sản phẩm thừa được doanh nghiệp nhập kho luôn.
15. Xuất kho gửi 500 sản phẩm C chuyển đi cho khách hàng, đơn giá bán theo hóa đơn 120.000đ/sp. Sau đó, nhận được thông báo của khách hàng đã nhận hàng, nhưng thiếu 10 sản phẩm, khách hàng chấp nhận thanh toán theo số thực nhận, hàng thiếu chưa xác định được nguyên nhân doanh nghiệp theo dõi chờ xử lý. Một ngày sau doanh nghiệp xác định nguyên nhân hàng thiếu do bộ phận vận chuyển (hay áp tải) gây ra, xử lý bắt bồi thường theo giá bán.

Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên

Bài 2:
Tại 1 doanh nghiệp thương mại Hoàng Giang, có các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ như sau:
SDĐK của một số tài khoản:
-         TK 1561A: 20.000.000 (500sp x40.000đ/sp)
-         TK 1561B: 40.000.000 (500sp x80.000đ/sp)
-         TK 1562: 7.000.000

Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1.      Mua 5.000 sản phẩm A nhập kho, đơn giá 40.000 đ/sp, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí mua hàng phát sinh liên quan đến lô hàng này là 21.000.000 đồng, gồm 5% thuế GTGT thanh toán bằng TGNH.
2.      Nhập kho 5.000 sản phẩm B, đơn giá 88.000 đ/sp, gồm 10% thuế GTGT, thanh toán bằng chuyển khoản cho người bán. Chi phí vận chuyển 40.000.000 đồng, thuế GTGT 5%, chi phí bốc dỡ 10.000.000 đồng tất cả trả bằng TGNH.
3.      Xuất hàng bán tại kho 2.500 sản phẩm A 2.500 sản phẩm B, người mua trả ngay bằng chuyển khoản, đơn giá bán sản phẩm A là 80.000 đ/sp, đơn giá bán sản phẩm B là 120.000 đ/sp, thuế GTGT 10%.
4.      Tính lương phải trả ở bộ phận bán hàng: 40.000.000 đồng; bộ phận quản lý doanh nghiệp: 24.000.000 đồng.
5.      Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí có liên quan kể cả phần trừ lương CBCNV.
6.      Xuất kho công cụ dụng cụ (thuộc loại phân bổ 3 lần) dùng ở bộ phận bán hàng: 6.000.000 đồng; dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp: 12.000.000 đồng.
7.      Trích khấu hao TSDCĐ ở bộ phận bán hàng: 20.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 10.000.000 đồng.
8.      Xuất hàng gửi đi bán gồm 2.500 sản phẩm A2.500 sản phẩm B, đơn giá sản phẩm A: 120.000đ/sp, đơn giá sản phẩm B: 160.000đ/sp, thuế GTGT 10%.
9.      Doanh nghiệp quyết định chiết khấu thương mại cho người mua hàng ở nghiệp vụ (3)2% trên giá bán chưa thuế, thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt.
10. Thanh toán tạm ứng của CBCNV liên quan đến chi phí trong kỳ ở bộ phận bán hàng: 2.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 3.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Phần tạm ứng chi không hết nộp lại quỹ: 1.500.000 đồng, còn 1.000.000 đồng trừ vào lương CBCNV.
11. Nhận được “giấy báo Có” của ngân hàng số tiền về khoản người mua đã thanh toán lô hàng ở nghiệp vụ (8)
12. Doanh nghiệp quyết định chiết khấu thanh toán cho người mua hàng ở nghiệp vụ (8) số tiền 1% trên giá thuế GTGT, thanh toán cho người mua bằng tiền mặt.
13. Các chi phí phát sinh bằng tiền mặt tại bộ phận bán hàng: 20.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 5.000.000 đồng.
14. Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán phát sinh ở bộ phận bán hàng: 5.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 2.000.000 đồng.
15. Nhập kho một công cụ dụng cụ chưa trả tiền người bán trị giá: 20.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển lô công cụ, dụng cụ này 1.050.000 đồng, gồm 5% thuế GTGT thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu:
1.      Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết rằng doanh nghiệp áp dụng phương pháp xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
2.      Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Bài 3
Tại Công ty TNHH TM-DV Minh Châu, giả định trong tháng 4/2012 có tài liệu kế toán như sau:
A. Số dư đầu tháng của các tài khoản như sau: (Đơn vị tính: đồng)
1.      TK 156 : 80.000.000 chi tiết gồm:
§      1561: 60.000.000 chi tiết gồm:
                     1561 A:  500 sản phẩm    x  40.000 đ/sp =    20.000.000
                     1561 B:  500 sản phẩm   x  80.000 đ/sp =    40.000.000
§      1562: 7.400.000
                     1562 A:  2.000.000
                    1562 B:  5.400.000
2.      TK 133  : 0
3.      TK 3331: 0
4.      Các tài khoản khác có số dư giả định

B. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng:
1.      Công ty mua của Công ty Bình Minh 5.000 sản phẩm A, đơn giá mua chưa thuế GTGT: 40.000 đ/sp, thuế GTGT 10% chưa thanh toán. Chi phí mua hàng phát sinh liên quan đến lô hàng là 21.000.000 đồng, gồm 5% thuế GTGT thanh toán bằng TGNH.
2.      Mua của Công ty Thái Hà 5.000 sản phẩm B, đơn giá mua bao gồm cả thuế GTGT 88.000 đ/sp, thuế GTGT 10% chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển chưa có thuế GTGT 33.000.000 đồng, thuế GTGT 5%; chi phí bốc dỡ 10.000.000 đồng, tất cả trả bằng TGNH. Khi doanh nghiệp kiểm nhận, thấy thừa một số hàng có trị giá chưa thuế 1.320.000 đồng, đơn vị chỉ nhập kho theo số thực nhận, số hàng thừa chờ giải quyết sau.
3.      Xuất hàng bán tại kho cho Công ty Mai Hương 2.500 sản phẩm A2.500 sản phẩm B, người mua trả ngay bằng tiền gửi ngân hàng, đơn giá bán chưa thuế sản phẩm A là 80.000đ/sp, đơn giá bán chưa thuế sản phẩm B là 120.000đ/sp, thuế GTGT 10%.
4.      Xuất gửi hàng cho Công ty Hoa Hồng bán gồm 2.500 sản phẩm A, đơn giá bán sản phẩm A là 80.000 đ/sp, thuế GTGT 10%. Công ty Hoa Hồng sẽ được hưởng tỷ lệ hoa hồng 7% trên giá bán chưa thuế, thuế GTGT 10%.
5.      Công ty quyết định chiết khấu thương mại cho Công ty Mai Hương ở nghiệp vụ 3 số tiền 2% trên giá bán chưa thuế, thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt
6.      Công ty Hoa Hồng thông báo đã bán được hết số hàng mà Công ty gửi và thanh toán tiền hàng nghiệp vụ 4 cho Công ty bằng tiền gửi ngân hàng. Sau đó Công ty đã thanh toán tiền hoa hồng cho Công ty Hoa Hồng bằng TGNH.
7.      Công ty Mỹ Hoa đã thanh toán nợ tháng trước cho Công ty bằng tiền gửi ngân hàng 50.000.000 đồng.
8.      Chi phí khác phát sinh bằng TGNH chưa thuế ở bộ phận bán hàng 20.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp 50.000.000 và thuế GTGT 10%.
9.      Công ty nhập khẩu 1.000 sản phẩm C với tổng giá trị nhập khẩu của lô hàng 20.000 USD, tỷ giá 21.000 đồng/USD chưa trả tiền người bán; thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển hàng về kho chưa thuế GTGT là 3.600.000 đồng, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
10. Chi tiền mặt trả tiền điện cho Công ty Điện lực với giá chưa thuế: bộ phận bán hàng là 5.000.000, dùng ở bộ phận quản lý 2.000.000 đồng, và thuế GTGT 10%.
11. Công ty bán trả góp cho Công ty Mỹ Hoa 500 sản phẩm B, đơn giá bán chưa thuế trả ngay là 120.000 đ/sp, đơn giá bán trả góp chưa thuế 160.000 đ/sp, thuế GTGT 10%, thời hạn trả góp 6 tháng chưa thu tiền.
12. Tiền lương phải trả cho nhân viện bộ phận bán hàng 80.000.000 đồng, bộ phận QLDN 48.000.000 đồng. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ qui định.
13. Ngân hàng báo Có tiền lãi ngân hàng tháng này 2.000.000 đồng.
14. Trích khấu hao TSCĐ trong tháng ở bộ phận bán hàng: 3.750.000 đồng  và bộ phận quản lý doanh nghiệp: 10.215.000
15. Cuối tháng phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đã tiêu thụ trong tháng.
16. Cuối tháng kết chuyển doanh thu, giá vốn và chi phí  để xác định kết quả kinh doanh.
17. Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng.

Yêu cầu:
Hãy tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty trong tháng

Tài liệu bổ sung: Công ty áp dụng:
            - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
            - Phương pháp xuất kho là phương pháp nhập trước – xuất trước.
            - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.   
            - Thuế suất thuế TNDN 25%

Bài 4: Doanh nghiệp thương mại ABC có đặc điểm sau:
-   Kinh doanh hàng hóa X;
-   Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp FIFO;
-   Hàng hóa X mua, bán đều chịu thuế suất thuế GTGT 10%
( Lưu ý: giá mua và bán hàng hóa X nêu trong bài đều là giá chưa thuế).
-   Doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu trực tiếp hàng hóa X.
-   Giá bán trong nước chưa thuế của hàng hóa X là 200.000 đồng/đvị
     Tình hình tồn đầu tháng 2/201X của hàng hóa X như sau:
-   TK 1561:   30.000.000 đồng (500 đơn vị)
-   TK 1562:   500.000 đồng
Trong tháng 2/201X có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1.       Ngày 4: Mua 1.050 đơn vị hàng hóa X với giá mua 60.000 đồng/đvị, chưa thanh toán cho người bán A. Nhập kho phát hiện thiếu 50 đvị, chưa rõ nguyên nhân. Chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền tạm ứng 1.050.000 đồng, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 5%.
2.       Ngày 10: Xuất bán trực tiếp 400 đơn vị X. Người mua Q trực tiếp đến nhận hàng và đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
3.       Ngày 13: Mua 400 đơn vị hàng hóa X với giá mua 61.000 đồng/đơn vị, chưa thanh toán tiền cho người bán B. Khi kiểm nhận hàng phát hiện thừa 10 đơn vị, doanh nghiệp tạm giữ hộ số hàng thừa trên. Chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền mặt: giá vận chuyển chưa thuế 400.000 đồng, thuế suất GTGT 5%.
4.       Ngày 14: Số hàng thiếu ở đơn hàng nhập kho ngày 4 do bên vận chuyển làm mất nên phải bồi thường, doanh nghiệp đã nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt.
5.       Ngày 17: Xuất kho gửi bán 300 đơn vị X cho khách hàng N. Chi phí vận chuyển hàng bán chưa thanh toán 525.000 đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT thuế suất 5%)
6.       Ngày 20: Xuất trả số hàng thừa cho người bán B, đồng thời thanh toán nợ bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ đi khoản chiết khấu thanh toán được hưởng 1% trên giá thanh toán. Trong ngày nhận được thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán của khách hàng N mà doanh nghiệp gởi đi bán ngày 17.
7.       Ngày 21: Xuất khẩu 1.000 đơn vị X với giá bán 10 USD/đơn vị, bên mua chưa thanh toán. Thuế suất thuế xuất khẩu 2%, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí phát sinh trong quá trình làm thủ tục đã thanh toán bằng tiền mặt 1.100.000 đồng, trong đó đã có thuế GTGT thuế suất 10%. Tỷ giá giao dịch thực tế 20.800 VND/1USD.
8.       Ngày 22: Khách hàng N đề nghị trả lại 100 đơn vị X không đúng chất lượng. Doanh nghiệp chấp nhận yêu cầu này, hàng trả lại người mua đang giữ hộ.
9.       Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ (chưa bao gồm các chi phí trên):
·  Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa trả: Bộ phận bán hàng 800.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.185.000 đồng, Thuế suất thuế GTGT dịch vụ mua ngoài 10%
·  Chi phí khấu hao TSCĐ: Bộ phận bán hàng: 1.200.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.000.000 đồng
·  Tiền lương: nhân viên bán hàng: 2.000.000 đồng, nhân viên quản lý doanh nghiệp: 1.500.000 đồng. Đồng thời, kế toán trích các khoản BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
10.  Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ biết rằng thuế suất TNDN là 25%.

Bài 5:
Công ty thương mại T & T, tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
I.       SỐ DƯ MỘT SỐ TK NGÀY 30/9:
TK 112 (2) : 30.000 USD  X  20.220 =   606.600.000
TK 007 :  35.000 USD
TK 131: (dư có): 30.000.000, chi tiết:
            + Khách hàng M1: số dư nợ 10.000.000
            + Khách hàng M2: số dư có 40.000.000
TK 133: 1.000.000
TK 331: dư nợ 20.000.000, chi tiết:
            + Người bán B1: số dư có 10.000.000
            + Đơn vị nhận thầu B2: số dư nợ 30.000.000
TK 151: 10.500.000 (50sp A đã trả tiền cho người bán)
TK 1561: 25.000.000, chi tiết:
            + Hàng A: 20.000.000 (100 sp A)
            + Hàng B:  5.000.000 (50 sp B)
TK 1562: 1.116.000

II.   TRONG THÁNG 10 PHÁT SINH CÁC NGHIỆP VỤ SAU:
1.      Tình hình mua hàng:
            Nhận được thông báo chấp thuận của người bán B1 giảm giá hàng mua kỳ trước và được trừ nợ số tiền 100sp (A) x 10.000đ/sp.
            Nhập kho đủ hàng đi đường cuối tháng trước.
            Nhập kho 1.000sp A chưa trả tiền cho người bán B3 theo HĐ (GTGT) đơn giá chưa tính thuế 220.000đ/sp A, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền tạm ứng 11.000.000đ (trong đó GTGT 1.000.000đ).
            Nhập khẩu 3.000sp B x 8 USD/sp/CIF.HCM, thuế nhập khẩu 5% giá Invoice. Thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% (giá Invoice + thuế nhập khẩu); TGTT tại thời điểm: 20.250VND/USD, đã nộp thuế bằng tiền mặt. Chi phí nhận hàng trả bằng tiền mặt 5.250.000đ (trong đó thuế GTGT: 250.000đ).
            Xuất kho 50sp A trả lại cho người bán B3 (tính theo giá đã nhập của người bán B3).
            Nhận hóa đơn (GTGT) của người bán B1: 44.000.000đ (trong đó thuế GTGT 4.000.000đ), công ty đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho.

2.      Tình hình bán hàng:
            Xuất khẩu trực tiếp 800sp A, tỷ giá thực tế giao dịch tại thời điểm: 20.290 VND/USD, thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
            Xuất kho bán chịu 100sp A cho khách hàng M1.
            Xuất kho bán chịu cho khách hàng M2 600sp B.
            Xuất kho gởi đại lý bán 100sp B. Cuối tháng theo báo cáo bán hàng đại lý nộp đủ tiền mặt 80sp B – sau khi trừ hoa hồng 5% giá chưa thuế.
            Nhập kho 20sp B do khách hàng M2 trả lại.

3.      Tình hình thanh toán: căn cứ bảng sao kê của ngân hàng
            Thanh toán cho người bán B3 sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1% giá thanh toán  tính trên số lượng hàng thực nợ (950sp A).
            Thanh toán tiền hàng nhập khẩu 3.000 sp B bằng ngoại tệ. TGTT tại thời điểm: 20.230VND/USD.
            Thu tiền hàng xuất khẩu 800sp A bằng ngoại tệ, tỷ giá thực tế thời điểm: 20.280 VND/USD.
            Thu tiền 100sp A của khách hàng M1 sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1% giá thanh toan cho khách hàng M1.
            Thu đủ nợ của khách hàng M2 sau khi trừ số tiền đã ứng trước.
            Nhận tiền ứng trước của khách hàng M3: 15.000.000đ

4.      Tập hợp CP bán hàng và chi phí QLDN phát sinh trong tháng 10:

Yếu tố chi phí
Chi phí BH
Chi phí QLDN
- Tiền lương
20.000.000
40.000.000
- BHXH–BHYT-BHTN- KPCĐ
4.600.000
9.200.000
- Công cụ ( phân bổ 1 lần )
1.200.000
1.500.000
- Khấu hao TSCĐ
5.000.000
2.000.000
- Tiền mặt
1.100.000
2.000.000
- TGNH
2.400.000
10.000.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
700.000
300.000
Cộng
35.000.000
65.000.000

Ghi chú: Chi phí dịch vụ chưa thanh toán, tiền mặt, TGNH trong bảng tập hợp chi phí trên là giá chưa tính thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào 10%.

III.    TÀI LIỆU BỔ SUNG:
1.      Giá vốn hàng bán bị trả lại tính theo giá tồn kho đầu tháng.
2.      Trị giá mua của hàng xuất kho được xác định theo phương pháp FIFO.
3.      Giá bán hàng hóa chưa tính thuế GTGT trong tháng 10:
                  + Xuất khẩu: 18 USD/sp A /FOB.HCM
                  + Trong nước: 240.000đ/sp A200.000đ/sp B, thuế GTGT 10%.
4.      Chi phí mua hàng hóa phân bổ theo công thức
5.      Xuất ngoại tệ theo phương pháp FIFO.
6.      Thuế suất thuế thu nhập DN 25%
Yêu cầu : Hãy tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng.

---------------------HẾT------------------------