![]() |
Minh hoạ |
Trong kiểm kê định kỳ ta không quan tâm các giá trị xuất trong kỳ sau khi kiểm kê cuối kỳ sẽ tính các giá trị đó theo công thức:
XUẤT TRONG KỲ=TỒN ĐẦU KỲ+NHẬP TRONG KỲ-TỒN CUỐI KỲ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư xuất kho |
= |
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ |
+ |
Tổng giá vật tư mua vào trong kỳ |
- |
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ |
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi không được phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua hàng".
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
1. Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 611: Kết cấu tài khoản
-Bên Nợ: + Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-Bên Có: +Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ +Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
TK này có thể chi tiết :
6111: Mua nguyên vật liệu;
6112: Mua hàng hóa, Có thể chi tiết thành 61121: Gía mua hàng;
61122: Chi phí mua hàng
6112: Mua hàng hóa, Có thể chi tiết thành 61121: Gía mua hàng;
61122: Chi phí mua hàng
I/ Đầu kỳ kết chuyển các tài khoản hàng tồn kho và chi phí
hàng đi đường vào tài khoản liên quan!
Nợ 61121
Có 151,157,1561
Nợ 61122
Có 1562
II/Trong kỳ mua hàng định khoản
1, mua hàng hóa:
Nợ 61121
Nợ 133
Có 111,112,331...
2, Nhập kho hàng đang đi đường của tháng trước: không định
khoản, theo dõi trên hồ sơ Hang đang đi dường để tránh bị trùng với ở trên, đầu kỳ mình đã chuyển hết các khoản mục hàng tồn kho vào tài khoản 611 rồi nếu bây giờ định khoản Nợ 61121 / Có 157 sẽ bị dư ra khoản này , và cuối kỳ sẽ
kiểm kê sau.
3, nhập hàng mua theo hóa đơn thông thường ( lưu ý hóa đơn
bán hàng thông thường không ghi thuế gtgt)
Nợ 61121
Có 111,112,331....
4, Mua hàng đã nhận hóa đơn GTGT, cuối tháng hàng chưa về:
Nợ 61121
Nợ 133
Có 111,112,331,.... Đồng thời theo dõi trên tập hồ sơ Hàng đang đi đường
Vì theo kiểm kê định kỳ tài khoản 611 sẽ đảm nhiệm các tài
khoản hàng tồn kho trong kê khai thường xuyên.
5, Chi phí mua hàng trong trì ( vận chuyển,bốc xếp, bảo quản....)
Nợ 61122
Có 111,112,331....
III, Bán hàng trong kỳ: theo phương pháp kiểm kê định kỳ ta
không định khoản ghi nhận giá vốn mà chỉ ghi nhận doanh thu vì phần xuất trong
kỳ sẽ tính theo công thức bên trên.
·
Các bút toán ghi nhận như trong phương pháp kê khai
thường xuyên
-
Bán hàng
Nợ 111,112,131....
Có
511
Có
333
-
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ 521,531,532
Có
511
Có
333
-
Thu tiền + cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh
toán:
Nợ 111,112...
Nợ 635
Có
131
-
Tiền lương, các khoản trích theo lương.......
IV, Cuối kỳ:
Kiểm kê các giá trị và kết chuyển vào các tài khoản hàng tồn
kho:
-
Gía mua hàng
Nợ 151
Nơ 157
Nợ 1561
Có 61121
-
Chi phí mua hàng
Nợ 1562
Có 61122
Tính giá vốn xuất bán trong kỳ:
XUẤT TRONG KỲ=TỒN ĐẦU KỲ+NHẬP TRONG
KỲ-TỒN CUỐI KỲ= A
Tính chi phí mua hàng trong kỳ
Chi phí
=TỒN ĐẦU KỲ+NHẬP TRONG KỲ-TỒN CUỐI KỲ= B
+ Ghi nhận giá vốn: Nợ 632 A
Có 61121 A
+Ghi nhận chi phí vào giá vốn hàng đã bán: Nợ
6322 B
Có 61122 B