Thứ Tư, 24 tháng 7, 2013

Kế toán các giao dịch ngoại tệ:



Hình minh hoạ

Kế toán các giao dịch ngoại tệ:

1. Nguyên tắc ghi nhận:
-          Khi ghi nhận số phát sinh ban đầu thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch hiện tại.
-          Khi chi tiền, thu được nợ, trả nợ bằng ngoại tệ thì quy đổi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán theo một trong các phương pháp sau:
+ FIFO: Nhập trước, xuất trước
+ LIFO: Nhập sau, xuất trước.
+ Bình quân gia quyền.
+ Thực tế đích danh.
Lưu ý: Phải sử dụng nhất quán một phương pháp quy đổi ngoại tệ cho từng tài sản, nợ phải trả để ghi trên sổ kế toán trong năm tài chính, khi thay đổi phải giải trình trong bảng Thuyết minh báo cáo tài chính.
-          Đối với các khoản mục phi tiền tệ thì quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
-          Đồng thời theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 007:  Ngoại tệ các loại.
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch cuối kỳ:
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn kinh doanh: Khoản chênh lệch đưa vào chi phí hoạt động tài chính (635) hoặc Doanh thu hoạt động tài chính (515).
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn XDCB:  Khoản chênh lệch đưa vào 4132. Khi kết thúc sẽ phân bổ trong vòng tối đa 5 năm.
Cuối năm phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tê: Sử dụng tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn kinh doanh: sử dụng 4131 -  Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá cuối năm tài chính.
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn XDCB: sử dụng tài khoản 4132 -  Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn XDCB.

Phương pháp hạch toán:
I. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐANG SXKD:
-          Trong kỳ mua NVL,CCDC... nhập kho, thanh toán bằng ngoại tệ:
+ Trường hợp lỗ: ( do tỷ giá giảm)
Nợ 151,152,153... ghi theo tỷ giá giao dịch
Nợ 133
Nợ 635
            Có 1112,1122... ghi theo tỷ giá ghi sổ
Đồng thời Có 007
            + Trường hợp lãi: ( Do tỷ giá giảm)
Nợ 151,152,153... ghi theo tỷ giá giao dịch
Nợ 133
            Có 1112,1122... ghi theo tỷ giá ghi sổ
            Có 515
Đông thời Có 007

-          Trong kỳ mua NVL,CCDC... nhập kho nhưng thiếu nợ người bán:

Nợ 151,152,153... ghi theo tỷ giá giao dịch
Nợ 133
Có 331 ghi theo tỷ giá giao dịch
Khi chi tiền thanh toán
Nợ 331 tỷ giá ghi sổ
Nợ 635 nếu lỗ
            Có 1112,1122 ghi theo tỷ giá ghi sổ
            Có 515 nếu lãi
Đồng thời Có 007
-          Trong kỳ bán hàng Thu tiền hoặc cho khách hàng thiếu nợ:

Nợ 1112,1122,131 tỷ giá giao dịch
      Có 5111 tỷ giá giao dịch
      Có 3331
Đồng thời Nợ 007
Khi thu nợ:
Nợ 1112,1122 tỷ giá giao dịch
Nợ 635 nếu lỗ
      Có 131 tỷ giá ghi sổ
      Có 515 nếu lãi
Đồng thời Nợ 007

-          Dùng VND mua Ngoại tệ:

Nợ 1112,1122 tỷ giá giao dịch
      Có 1111,1121 tỷ giá giao dịch
Đồng thời Nợ 007

-          Bán ngoại tệ thu tiền:

Nợ 1111,1121 tỷ giá giao dịch
Nợ 635 nếu lỗ
      Có 1112,1122 tỷ giá ghi sổ
      Có 515 nếu lãi
Đồng thời Có 007
* Cuối kỳ kinh doanh đánh giá lại các tài sản có nguồn gốc ngoại tệ:

Sử dụng tài khoản 4131:
 + Nếu khoản nào có lãi thì ghi vào Có 4131, nếu lỗ thì ghi vào bên Nợ 4131.
Ví dụ: Cuối kỳ còn một khoản tiền mặt là 1000 USD với tỷ giá trên sổ là 20000vnđ/USD. Tỷ giá hiện tại là 20500vnđ/USD Thì kế toán định khoản như sau:
Nợ 1112                1000x500
      Có 4131           1000x500
Tương tự nếu tỷ giá hiện tại là 19500vnđ/USĐ:
Nợ 4131                1000x500
      Có 1112           1000x500
  •  Sau khi bù trừ bên nợ và bên có của TK 4131 sau khi đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ nếu có lãi tức vẫn còn số dư bên có của TK 4131 Thì kết chuyển sang doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 4131
      Có 515 số dư bên có 4131
+ Nếu lỗ tức vẫn còn số dư bên nợ của TK 4131 Thì kết chuyển sang chi phí hoạt động tài chính:
Nợ 635
      Có 4131 số dư bên nợ 4131

Lưu ý: chỉ đánh giá các khoản có gốc tiền tệ còn các khoản có gốc hàng hóa sẽ không đánh giá, ví dụ:
Nhận ứng trước tiền hàng của khách hàng A 1000 USD tỷ giá thời điểm đó là 20000vnđ/USD. Cuối năm tỷ giá là 21000vnđ/USD.
Xét thấy thực chất đây là một khoản phải trả cho khách hàng A và phải trả bằng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên mình cung ứng nên sẽ không đánh giá khoản này.
Tương tự cho việc ứng trước tiền hàng cho người bán, thì đến cuối năm số dư này nằm bên nợ của 331 và thực chất đây là một khoản phải thu của khách hàng nhưng đó là thu hàng hóa nên cũng không có đánh giá lại!

Đó là hai trường hợp đặc biệt của việc đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ, còn các tài khoản khác thì vẫn đánh giá bình thường!



I.ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CƠ BẢN

Trong giai đoạn xây dựng định khoản Tương tự như trên nhưng khoản lãi lỗ đưa vào 4132

+ Đưa vào nợ 4132 nếu lỗ
+ đưa vào có 4132 nếu lãi
Khi còn xây dựng thì không thực hiện bù trừ bên nợ và bên có của 4132. Chỉ đánh giá lại.

Kết thúc giai đoạn xây đựng đi vào hoạt động:

Sau khi bù trừ bên có và bên nợ 4132:
Nếu lãi hoặc lỗ do chênh lệch tỷ giá nhỏ thì kết chuyển vào 635 hoặc 515
Nếu lãi hoặc lỗ lớn:
+ Lãi kết chuyển Nợ 4132/Có 3387
Hằng năm phân bổ Nợ 3387/Có 515
+ Lỗ kết chuyển Nợ 242/Có 4132
Hằng năm phân bổ Nợ 635/Có 242