1. Nguyên tắc ghi nhận:
-
Khi ghi
nhận số phát sinh ban đầu thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch hiện tại.
-
Khi chi
tiền, thu được nợ, trả nợ bằng ngoại tệ thì quy đổi theo tỷ giá ghi trên sổ kế
toán theo một trong các phương pháp sau:
+ FIFO:
Nhập trước, xuất trước
+ LIFO:
Nhập sau, xuất trước.
+ Bình
quân gia quyền.
+ Thực tế
đích danh.
Lưu ý: Phải sử dụng nhất quán một phương pháp
quy đổi ngoại tệ cho từng tài sản, nợ phải trả để ghi trên sổ kế toán trong năm
tài chính, khi thay đổi phải giải trình trong bảng Thuyết minh báo cáo tài
chính.
-
Đối với
các khoản mục phi tiền tệ thì quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
-
Đồng thời
theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 007:
Ngoại tệ các loại.
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch cuối kỳ:
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn
kinh doanh: Khoản chênh lệch đưa vào chi phí hoạt động tài chính (635) hoặc
Doanh thu hoạt động tài chính (515).
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn
XDCB: Khoản chênh lệch đưa vào 4132. Khi
kết thúc sẽ phân bổ trong vòng tối đa 5 năm.
Cuối năm phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tê: Sử dụng tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn
kinh doanh: sử dụng 4131 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá cuối năm tài chính.
+ Đối với Doanh nghiệp đang trong giai đoạn
XDCB: sử dụng tài khoản 4132 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong giai đoạn XDCB.
Phương pháp hạch toán:
I. ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ĐANG SXKD:
-
Trong kỳ
mua NVL,CCDC... nhập kho, thanh toán bằng ngoại tệ:
+ Trường
hợp lỗ: ( do tỷ giá giảm)
Nợ 151,152,153... ghi theo tỷ giá giao dịch
Nợ 133
Nợ 635
Có
1112,1122... ghi theo tỷ giá ghi sổ
Đồng thời Có 007
+ Trường hợp lãi: ( Do tỷ giá giảm)
Nợ 151,152,153... ghi theo tỷ giá giao dịch
Nợ 133
Có
1112,1122... ghi theo tỷ giá ghi sổ
Có
515
Đông thời Có 007
- Trong kỳ mua NVL,CCDC... nhập kho nhưng thiếu nợ người bán:
Nợ 151,152,153... ghi theo tỷ giá giao dịch
Nợ 133
Có 331 ghi
theo tỷ giá giao dịch
Khi chi tiền thanh toán
Nợ 331 tỷ giá ghi sổ
Nợ 635 nếu lỗ
Có 1112,1122 ghi theo tỷ giá ghi sổ
Có 515 nếu lãi
Đồng thời Có 007
-
Trong kỳ
bán hàng Thu tiền hoặc cho khách hàng thiếu nợ:
Nợ 1112,1122,131 tỷ giá giao dịch
Có 5111 tỷ giá giao dịch
Có 3331
Đồng thời
Nợ 007
Khi thu
nợ:
Nợ
1112,1122 tỷ giá giao dịch
Nợ 635 nếu
lỗ
Có 131 tỷ giá ghi sổ
Có 515 nếu lãi
Đồng thời
Nợ 007
-
Dùng VND
mua Ngoại tệ:
Nợ 1112,1122 tỷ giá giao dịch
Có 1111,1121 tỷ giá giao dịch
Đồng thời
Nợ 007
-
Bán ngoại
tệ thu tiền:
Nợ 1111,1121 tỷ giá giao dịch
Nợ 635 nếu
lỗ
Có 1112,1122 tỷ giá ghi sổ
Có 515 nếu lãi
Đồng thời
Có 007
* Cuối kỳ kinh doanh đánh giá lại các tài sản có nguồn gốc ngoại tệ:
Sử dụng tài khoản 4131:
+ Nếu
khoản nào có lãi thì ghi vào Có 4131, nếu lỗ thì ghi vào bên Nợ 4131.
Ví dụ:
Cuối kỳ còn một khoản tiền mặt là 1000 USD với tỷ giá trên sổ là 20000vnđ/USD.
Tỷ giá hiện tại là 20500vnđ/USD Thì kế toán định khoản như sau:
Nợ 1112 1000x500
Có 4131 1000x500
Tương tự
nếu tỷ giá hiện tại là 19500vnđ/USĐ:
Nợ 4131 1000x500
Có 1112 1000x500
- Sau khi bù trừ bên nợ và bên có của TK 4131 sau khi đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ nếu có lãi tức vẫn còn số dư bên có của TK 4131 Thì kết chuyển sang doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 4131
Có 515
số dư bên có 4131
+ Nếu lỗ
tức vẫn còn số dư bên nợ của TK 4131 Thì kết chuyển sang chi phí hoạt động tài
chính:
Nợ 635
Có 4131 số dư bên nợ 4131
Lưu ý:
chỉ đánh giá các khoản có gốc tiền tệ còn các khoản có gốc hàng hóa sẽ không
đánh giá, ví dụ:
Nhận ứng
trước tiền hàng của khách hàng A 1000 USD tỷ giá thời điểm đó là 20000vnđ/USD. Cuối
năm tỷ giá là 21000vnđ/USD.
Xét thấy
thực chất đây là một khoản phải trả cho khách hàng A và phải trả bằng hàng hóa
hoặc dịch vụ mà bên mình cung ứng nên sẽ không đánh giá khoản này.
Tương tự
cho việc ứng trước tiền hàng cho người bán, thì đến cuối năm số dư này nằm bên
nợ của 331 và thực chất đây là một khoản phải thu của khách hàng nhưng đó là
thu hàng hóa nên cũng không có đánh giá lại!
Đó là
hai trường hợp đặc biệt của việc đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ, còn
các tài khoản khác thì vẫn đánh giá bình thường!
I.ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
CƠ BẢN
Trong giai đoạn xây dựng định khoản Tương tự như trên nhưng khoản lãi lỗ đưa vào 4132
+ Đưa vào nợ 4132 nếu lỗ
+ đưa
vào có 4132 nếu lãi
Khi còn
xây dựng thì không thực hiện bù trừ bên nợ và bên có của 4132. Chỉ đánh giá lại.
Kết thúc giai đoạn xây đựng đi vào hoạt động:
Sau khi bù trừ bên có và bên nợ 4132:
Nếu lãi
hoặc lỗ do chênh lệch tỷ giá nhỏ thì kết chuyển vào 635 hoặc 515
Nếu lãi
hoặc lỗ lớn:
+ Lãi kết
chuyển Nợ 4132/Có 3387
Hằng năm
phân bổ Nợ 3387/Có 515
+ Lỗ kết
chuyển Nợ 242/Có 4132
Hằng năm
phân bổ Nợ 635/Có 242