- Lợi nhuận kế toán: Đây là lãi hoặc lỗ do kế toán tính ra trong một kỳ kế toán, tuân thủ theo pháp luật về kế toán
- Thu nhập chịu thế: Đây là phần lãi hoặc lỗ do thuế tính ra và doanh nghiệp sẽ phải trả khoản thuế TNDN trong một kỳ kế toán, phù hơp với pháp luật về thuế
=> Doanh nghiệp nộp thuế trên khoản thu nhập chịu thuế
- Các khoản chênh lệnh vĩnh viễn: Đây là các khoản chênh lệch về Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập chịu thuế, hay nói đơn giản hơn, đây là sự bất đồng quan điểm giữa pháp luật về kế toán và pháp luật về thuế
- Các khoản chênh lệch tạm thời: Đây là sự chênh lệch do khác biệt về thời điểm ghi nhận Doanh thu, thu nhập khác và chi phí giữa thuế và kế toán, hay nói cach khác là quan điểm thuế và kế toán giống nhau nhưng thời điểm ghi nhận khác nhau
Có hai loại chênh lệch tạm thời:
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là các khoản chênh lệch mà ban đầu sẽ làm cho
LNKT < TNCT
Ví dụ: Doanh nghiệp mua một TSCĐ, Thuế quy định là phải trích khấu hao trong vòng 5 năm tuy nhiên kế toán lại trích khấu hao trong vòng 4 năm => Chi phí KH của kế toán > chi phí KH do thuế quy định => LNKT < LNCT => Khoản chênh lệch này là khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
+ Chênh lêchj tạm thời chịu thuế: là các khoản chênh lệch mà ban đầu sẽ làm cho
LNKT > TNCT
Ví dụ: Ngược lại với ví dụ trên.
II, Định khoản THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH VÀ THUẾ TNDN HOÃN LẠ
1, Thuế TNDN hiện hành
- Là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế tính trên khoản Thu nhập chịu thuế và áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
Hàng quý căn cứ vào tờ tạm tính thuế TNDN kế toán định khoản
Nợ 8211
Có 3334
Cuối năm căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế TNDN để điều chỉnh vào số tạm hạch toán trong năm theo số quyết toán bằng cách ghi bổ sung hoặc ghi bút toán ngược lại
Ví dụ: Số thuế TNDN tạm tính trong các quý năm 2014 của công ty như sau:
Quý 1: 25 triệu
Quý 2: 20 triệu
Quý 3: 15 triệu
Quý 4: 10 triệu
Tờ khai quyết toán thuế cuối năm, số thuế TNDN công ty phải nộp cho cơ quan thuế là 65 triệu.
Kế toán định khoản TTNDN các quý như sau
Nợ 8211
Có 3334 Lần lượt các quý như sau 25 triệu, 20 triệu, 15 triệu, 10 triệu
Căn cứ vào tờ quyêt toán TTNDN cuối năm kế toán định khoản như sau:
Nợ 3334
Có 8211 5 triệu
Vì số thuế phải nộp nhỏ hơn tổng số thuế tạm tính trong năm
2, Kế toán THUẾ TNDN HOÃN LẠI
- Mục đích của thuế TNDN hoãn lại là cho ta biết được chi phí thuế TNDN trong năm của doanh nghiệp theo pháp luật kế toán, vừa cho ta biết được số thuế TNDN phải nộp cho cơ quan thuế trong năm.
- Thuế TNDN hoãn lại gồm hai loại
+ Tài sản thuế TNDN hoãn lại: Đây là khoản thuế sẽ được khấu trừ trong tương lai tính trên khoản chênh lệnh tạm thười được khấu trừ hoặc các khoản lỗ được chuyển lỗ (những năm đầu nộp thuế nhiều hơn so với kế toán thì những năm cuối sẽ được khấu trừ lại số thuế đó)
+ Thuế TNDN hoãn lại phải trả: Đây là khoản thuế doanh nghiệp sẽ phải trả thêm trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế (những năm đầu nộp thuế ít hơn kế toán thì những năm sau phải nộp bù)
- Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu
+ Đối với Tài sản Thuế TNDN:
Những năm đầu nộp thuế nhiều hơn khoản thuế tính trên LNKT Làm tăng TS thuế TNDN
Nợ 243
Có 8212
Những năm sau đó số thuế phải nộp ít hơn khoản thuế tính trên LNKT cùng khoản chênh lệch vào những năm trước làm giảm TS thuế TNDN
Nợ 8212
Có 243
+ Đối với Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Những năm đầu nộp thuế nhiều hơn khoản thuế tính trên LNKT Làm tăng Thuế TNDN hoãn lai phải trả
Nợ 243
Có 8212
Những năm sau đó số thuế phải nộp nhiều hơn khoản thuế tính trên LNKT cùng khoản chênh lệch vào những năm trước phải nộp thêm làm giảm Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Nợ 347
Có 8212
Mẹo: Các bạn định khoản mà đến cuối cùng Tổng số tiền trên TK cấp 1 821 (bù trừ giữa 8211 và 8212) đúng bằng số thuế tính trên LNKT là chính xác rồi đấy!!